Camu camu nó là gì, lợi ích và cách tiêu thụ
Camu camu là một loại trái cây điển hình từ vùng Amazon có lượng vitamin C cao, giàu chất dinh dưỡng này hơn nhiều so với các loại trái cây khác như acerola, cam, chanh hoặc dứa. Loại quả này là đặc trưng của các quốc gia Nam Mỹ, như Peru, Brazil và Colombia và tên khoa học của nó là Kim ngân.
Tuy nhiên, loại quả này có hương vị rất axit và thường được tiêu thụ trong kem, sữa chua, mứt, nước ngọt và đồ ngọt, và cũng có thể được mua dưới dạng thuốc viên hoặc bột trong các cửa hàng thực phẩm sức khỏe..
Lợi ích chính
Việc tiêu thụ camu camu cung cấp các lợi ích sức khỏe sau đây:
- Tăng cường hệ thống miễn dịch, vì nó chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, như vitamin C và flavonoid, như anthocyanin và axit ellagic, ví dụ như giúp chống lại các bệnh như herpes;
- Hoạt động như chống viêm, bởi vì hàm lượng chất chống oxy hóa của nó làm giảm nồng độ của các dấu hiệu pro-viêm, có thể cải thiện các triệu chứng của các bệnh như viêm khớp, ví dụ;
- Chống cảm cúm và cảm lạnh thông thường, vì nó có rất nhiều vitamin C;
- Giảm nguy cơ stress oxy hóa và tổn thương tế bào, cho những gì có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, các vấn đề về tim và ung thư;
- Ngăn ngừa lão hóa sớm, vì vitamin C giúp duy trì collagen của cơ thể, một chất ngăn ngừa nếp nhăn và biểu hiện;
- Có thể giúp kiểm soát huyết áp, bởi vì nó có các hợp chất hoạt tính sinh học có thể gây giãn mạch, giảm huyết áp;
- Có thể giúp kiểm soát đường huyết, Vì nó rất giàu các hợp chất phenolic có khả năng ức chế quá trình tiêu hóa carbohydrate và sự hấp thụ glucose ở mức độ đường ruột, ngoài việc kích thích tiết insulin đến tuyến tụy, điều chỉnh sự giải phóng glucose từ gan, kích hoạt thụ thể insulin và sự hấp thu glucose ở các mô nhạy cảm với insulin.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện với chuột trong đó việc tiêu thụ camu camu giảm cân, vì nó thúc đẩy sự thay đổi của hệ vi sinh vật đường ruột, điều chỉnh glucose và insulin, ngăn chặn sự tích tụ chất béo ở cấp độ bụng và gan, tuy nhiên cần thiết nhiều nghiên cứu có thể chứng minh lợi ích này.
Thành phần dinh dưỡng của camu camu
Bảng dưới đây cho thấy thành phần dinh dưỡng cho 100 g bột camu camu:
Linh kiện | Số lượng trong 100 g trái cây | Số lượng 100 g trái cây bột |
Năng lượng | 24 kcal | 314 kcal |
Carbohydrate | 5,9 g | 55,6 g |
Protein | 0,5 g | 5,6 g |
Chất béo | 0,1 g | 2,5 g |
Xơ | 0,4 g | 23,4 g |
Vitamin C | 2780 mg | 6068 mg |
Sắt | 0,5 mg | - |
Để tăng hấp thu sắt từ chế độ ăn, người ta nên tiêu thụ camu camu sau bữa trưa hoặc bữa tối, vì hàm lượng vitamin C cao giúp tăng lượng sắt hấp thụ trong ruột. Ngoài ra, điều quan trọng cần nhớ là bột giấy của trái cây có nồng độ vitamin C thấp hơn bột, do nước được bảo quản trong bột giấy và làm loãng chất dinh dưỡng.
Cách tiêu thụ
Camu camu có thể được tiêu thụ tươi dưới dạng nước ép, pha loãng khoảng 50 g trái cây trong 1 lít nước.
Ngoài ra, loại quả này cũng có thể được tìm thấy dưới dạng bột, phải được tiêu thụ bằng cách pha loãng 1 muỗng canh nông trong 1 ly nước, uống hỗn hợp 2 lần một ngày. Khi tiêu thụ dưới dạng viên, nên uống một viên 500 mg mỗi ngày hai lần, vào buổi sáng và một lần vào buổi chiều..
Công thức nước ép Camu Camu
Nước ép này giúp cải thiện chức năng của ruột, ngăn ngừa nếp nhăn và tăng cường hệ thống miễn dịch, do hàm lượng chất xơ và chất chống oxy hóa. Nước trái cây có thể được tiêu thụ cho bữa sáng hoặc đồ ăn nhẹ.
Thành phần:
- 1 quả chuối;
- 3 quả dâu tây;
- 1 quả táo có vỏ;
- 1 củ cải nhỏ;
- 1 nắm rau bina;
- 1 muỗng cà phê camu camu;
- 1/2 cốc nước.
Chuẩn bị:
Đánh bại tất cả các thành phần trong máy xay và uống mà không cần thêm đường. Để làm cho nước ép nhiều kem hơn, bạn có thể sử dụng chuối đông lạnh.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Do hàm lượng vitamin C cao, việc tiêu thụ quá nhiều loại trái cây này trong bột, viên nang hoặc chính trái cây, vì nó có thể gây ra sự dư thừa vitamin này trong cơ thể. Ngoài ra, vì vitamin C ưa thích sự hấp thụ sắt, nó có thể gây ra sự dư thừa khoáng chất này trong cơ thể, tuy nhiên tình trạng này không phổ biến.
Cả hai tình huống có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và nôn.