Lợi ích của sữa
Sữa là một thực phẩm giàu protein và canxi, rất quan trọng để ngăn ngừa các vấn đề như loãng xương và duy trì khối lượng cơ bắp tốt. Sữa thay đổi tùy theo cách sản xuất và ngoài sữa bò, còn có các loại nước uống rau được gọi là sữa thực vật, được làm từ các loại ngũ cốc như đậu nành, hạt dẻ và hạnh nhân..
Tiêu thụ thường xuyên sữa bò nguyên chất, là sữa vẫn có chất béo tự nhiên, mang lại những lợi ích sức khỏe sau:
- Ngăn ngừa loãng xương, vì giàu canxi và chứa vitamin D;
- Giúp tăng trưởng cơ bắp, bởi vì nó giàu protein;
- Cải thiện hệ thực vật đường ruột, vì nó có chứa oligosacarit, chất dinh dưỡng được tiêu thụ bởi các vi khuẩn có lợi trong ruột;
- Cải thiện chức năng của hệ thần kinh, vì giàu vitamin B;
- Giúp kiểm soát huyết áp cao, bởi vì nó rất giàu axit amin với đặc tính chống tăng huyết áp.
Sữa nguyên chất chứa vitamin A, E, K và D, có trong chất béo sữa. Mặt khác, sữa tách kem, vì nó không còn chất béo, làm mất các chất dinh dưỡng này.
Ngoài ra, điều quan trọng cần nhớ là, mặc dù lợi ích của nó, sữa bò không nên được cung cấp cho trẻ em dưới 1 tuổi. Tìm hiểu thêm bằng cách nhấn vào đây.
Các loại sữa bò
Sữa bò có thể là toàn bộ, đó là khi nó chứa chất béo tự nhiên, bán tách béo, đó là khi một phần chất béo được loại bỏ, hoặc được tách ra, đó là khi ngành công nghiệp loại bỏ tất cả chất béo từ sữa, chỉ để lại một phần carbohydrate và protein.
Ngoài ra, theo quy trình sản xuất, sữa có thể được phân loại như sau:
- Sữa bò nguyên chất hoặc tự nhiên: đó là sữa được lấy từ con bò đi trực tiếp đến nhà của người tiêu dùng mà không trải qua bất kỳ quy trình công nghiệp nào;
- Sữa tiệt trùng: Đó là bao sữa được bảo quản trong tủ lạnh. Nó được làm nóng đến 65 CC trong 30 phút hoặc đến 75 ° C trong 15 đến 20 giây để loại bỏ vi khuẩn.
- Sữa UHT: Đó là sữa đóng hộp hay còn gọi là "sữa có tuổi thọ cao", không cần phải giữ trong tủ lạnh trước khi mở. Nó được làm nóng đến 140 ° C trong bốn giây, cũng để loại bỏ vi khuẩn.
- Sữa bột: nó được làm từ sự mất nước của sữa bò. Do đó, ngành công nghiệp loại bỏ tất cả nước từ sữa lỏng, biến nó thành một loại bột có thể được tái tạo bằng cách thêm nước một lần nữa.
Tất cả các loại sữa này, ngoại trừ sữa bò tự nhiên, có thể được tìm thấy trong các siêu thị ở các phiên bản đầy đủ, bán sơ sài hoặc tách kem.
Thông tin dinh dưỡng cho sữa
Bảng dưới đây cung cấp thông tin dinh dưỡng cho 100 ml mỗi loại sữa:
Linh kiện | Sữa nguyên chất (100 ml) | Sữa tách kem (100 ml) |
Năng lượng | 60 kcal | 42 kcal |
Protein | 3 g | 3 g |
Chất béo | 3 g | 1 g |
Carbohydrate | 5 g | 5 g |
Vitamin A | 31 mcg | 59 mcg |
Vitamin B1 | 0,04 mg | 0,04 mg |
Vitamin B2 | 0,36 mg | 0,17 mg |
Natri | 49 mg | 50 mg |
Canxi | 120 mg | 223 mg |
Kali | 152 mg | 156 mg |
Photpho | 93 mg | 96 mg |
Một số người có thể gặp khó khăn trong việc tiêu hóa đường sữa, đó là carbohydrate trong sữa, được chẩn đoán là không dung nạp Lactose. Xem thêm về các triệu chứng và phải làm gì khi không dung nạp đường sữa.
Sữa thực vật
Sữa thực vật, nên được gọi là nước uống rau, là đồ uống làm từ ngũ cốc nghiền với nước. Vì vậy, để làm sữa hạnh nhân chẳng hạn, bạn phải đánh hạt hạnh nhân bằng nước ấm rồi lọc hỗn hợp, loại bỏ thức uống bổ dưỡng.
Đồ uống rau được sử dụng nhiều nhất được làm từ các loại ngũ cốc như đậu nành, gạo, các loại hạt và hạnh nhân, ngoài ra còn có nước uống rau dừa. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là mỗi loại đồ uống này đều có chất dinh dưỡng và lợi ích riêng, và không giống với đặc điểm của sữa bò. Học cách làm sữa gạo tự làm.