Cách bổ sung sắt để chống thiếu máu
Thiếu máu thiếu sắt là một trong những loại thiếu máu phổ biến nhất, nguyên nhân là do thiếu chất sắt có thể xảy ra do tiêu thụ ít thực phẩm có chất sắt, mất chất sắt trong máu hoặc do cơ thể hấp thụ ít kim loại này.
Trong những trường hợp này, cần phải thay thế sắt bằng bổ sung và chế độ ăn giàu chất sắt và chỉ trong những trường hợp nặng nhất là cần thiết phải truyền máu.
Cách dùng và trong bao lâu
Liều khuyến cáo của chất bổ sung sắt và thời gian điều trị thay đổi tùy theo độ tuổi và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu, nhưng thông thường, liều lượng khuyến cáo của sắt nguyên tố là:
- Người lớn: 120 mg sắt;
- Trẻ em: 3 đến 5 mg sắt / kg / ngày, không quá 60 mg / ngày;
- Em bé từ 6 tháng đến 1 tuổi: 1 mg sắt / kg / ngày;
- Phụ nữ có thai: 30-60 mg sắt + 400 mcg axit folic;
- Phụ nữ cho con bú: 40 mg sắt.
Tốt nhất, nên bổ sung sắt bằng một loại trái cây có múi, như cam, dứa hoặc quýt, để tăng cường hấp thu sắt.
Để chữa bệnh thiếu máu do thiếu sắt, phải mất ít nhất 3 tháng bổ sung sắt, cho đến khi các cửa hàng sắt của cơ thể được bổ sung. Do đó, nên thử máu mới 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị..
Các loại bổ sung sắt
Sắt ở dạng nguyên tố là một kim loại không ổn định, dễ bị oxy hóa và đó là lý do tại sao nó thường được tìm thấy ở dạng phức hợp như sắt sunfat, sắt gluconate hoặc sắt hydroxit, làm cho sắt ổn định hơn. Ngoài ra, một số chất bổ sung cũng có thể được tìm thấy trong liposome, một loại viên nang được hình thành bởi một lớp kép lipid, ngăn không cho nó phản ứng với các chất khác.
Chúng đều chứa cùng một loại sắt, tuy nhiên, chúng có thể có sinh khả dụng khác nhau, có nghĩa là chúng được hấp thụ hoặc tương tác với thực phẩm khác nhau. Ngoài ra, một số phức hợp có thể có nhiều tác dụng phụ hơn những người khác, đặc biệt là ở cấp độ tiêu hóa.
Bổ sung sắt đường uống có sẵn ở các liều khác nhau, ở dạng viên hoặc trong dung dịch và tùy thuộc vào liều dùng, bạn có thể cần một đơn thuốc để có được chúng, tuy nhiên bạn nên luôn luôn nói chuyện với bác sĩ trước khi quyết định bổ sung sắt, để lựa chọn phù hợp nhất cho từng tình huống.
Chất bổ sung được biết đến nhiều nhất là sắt sulfate, nên uống khi bụng đói, vì nó tương tác với một số thực phẩm và có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn và ợ nóng, nhưng có những loại khác có thể dùng cùng với bữa ăn, chẳng hạn như gluconate sắt , trong đó sắt được liên kết với hai axit amin ngăn nó phản ứng với thực phẩm và các chất khác, làm cho nó có tính sinh học cao hơn và ít tác dụng phụ hơn.
Ngoài ra còn có các chất bổ sung có chứa sắt liên quan đến các chất khác như axit folic và vitamin B12, đây cũng là những vitamin rất quan trọng để chống thiếu máu.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Tác dụng phụ khác nhau tùy thuộc vào loại phức hợp sắt được sử dụng, phổ biến nhất là:
- Ợ nóng và nóng rát ở dạ dày;
- Buồn nôn và nôn;
- Vị kim loại trong miệng;
- Cảm giác đầy bụng;
- Phân sẫm màu;
- Tiêu chảy hoặc táo bón.
Buồn nôn và khó chịu dạ dày có thể tăng theo liều thuốc, và thường xảy ra sau 30 đến 60 phút sau khi uống bổ sung, nhưng có thể biến mất sau 3 ngày đầu điều trị.
Để giảm táo bón do thuốc gây ra, bạn nên tăng tiêu thụ chất xơ có trong trái cây và rau quả, hoạt động thể chất và, nếu có thể, hãy bổ sung trong bữa ăn. Xem làm gì để chống táo bón.
Ngoài ra, cũng rất quan trọng để ăn một chế độ ăn giàu chất sắt. Xem video sau đây và tìm hiểu những thực phẩm cần làm để chống thiếu máu:
Điều trị thiếu máu
914k lượt xemĐăng ký 31kCác chất bổ sung sắt được sử dụng phổ biến nhất để chống thiếu máu là sắt sulfate, Noripurum, Hemo-Ferr và Neutrofer, ngoài sắt có thể chứa axit folic và vitamin B12, cũng giúp chống thiếu máu.
Bổ sung sắt thay đổi tùy theo độ tuổi và mức độ nghiêm trọng của thiếu máu, và nên được thực hiện theo lời khuyên y tế. Thông thường việc sử dụng các chất bổ sung sắt gây ra các vấn đề như ợ nóng, buồn nôn và táo bón, nhưng có thể giảm bớt bằng các chiến lược đơn giản.